You are currently viewing Doanh nghiệp được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi nào?

Doanh nghiệp được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi nào?

Khi doanh nghiệp đánh giá người lao động không còn phù hợp, DN có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Vậy, những trường hợp nào DN có thể dùng quyền này, trường hợp nào thì không? Các khoản phải thanh toán ra sao? Đọc dưới bài viết bạn nhé!

Các trường hợp người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Chấm dứt HĐLĐ do NLĐ có hiệu quả công việc thấp hoặc do các lý do khác

NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐLĐ

Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do NSDLĐ ban hành. Nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở. Và ban hành hợp pháp.

Người bị ốm đau, tai nạn lao động

  • Đã điều trị 12 tháng liên tục với HĐLĐ không xác định thời hạn.
  • Điều trị 06 tháng liên tục với HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.
  • Khả năng lao động chưa hồi phục quá nửa thời hạn hợp đồng lao động dưới 12 tháng.

NLĐ không có mặt tại nơi làm việc trong 15 ngày kể từ khi hết thời hạn tạm hoãn HĐLĐ. Trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.

Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng của NLĐ:

– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;

– Bị tạm giữ, tạm giam;

– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;

– Lao động nữ mang thai;

– Được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ…

Theo khoản 1 Điều 30 BLLĐ 2019

Người lao động bị Sa thải do vi phạm kỷ luật

NLĐ vi phạm kỷ luật lao động tới mức bị kỷ luật:

  • Tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
  • Vi phạm kỷ luật lao động: Trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật kinh doanh…

Lý do chính đáng gồm: thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. TH khác trong nội quy lao động (nếu có).

NLĐ cung cấp không trung thực thông tin khi giao kết hợp đồng lao động; làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng NLĐ

  • Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính.
  • Thông tin cư trú.
  • Trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề.
  • Thông tin xác nhận tình trạng sức khỏe.
  • Các vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết HĐLĐ mà NSDLĐ yêu cầu.

Lý do bất khả kháng

Do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc.

Lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Các TH NSDLĐ không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

  • Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Trừ TH quá thời gian điều trị ở trên.
  • Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
  • Lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Đơn phương chấm dứt HĐLĐ, NSDLĐ phải trả cho NLĐ những gì?

Thời gian báo trước cho NLĐ

Tuỳ thuộc loại hợp đồng lao động sẽ có quy định về thời hạn báo trước:

  • Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  • Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
  • Từ 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
  • Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước

NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước trong 02 trường hợp:

  • NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn HĐLĐ;
  • NLĐ tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục.

Thanh toán các khoản tiền cho NLĐ

Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động; NSDLĐ có trách nhiệm thanh toán các khoản tiền cho NLĐ. Gồm: Lương, BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc & các khoản thoả thuận khác.

Trợ cấp thôi việc

  • NLĐ đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên sẽ được nhận trợ cấp thôi việc. Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Trong đó:

Thời gian làm việc = Tổng thời gian NLĐ thực tế làm việc cho NSDLĐ – Thời gian người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp – Thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc (nếu đã có).

Trợ cấp mất việc làm

  • NLĐ làm việc 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương. Nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
  • Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
  • Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
Lưu ý
  • Tổng thời gian người lao động thực tế làm việc bao gồm các thời gian: người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thử việc, học nghề, tập nghề, được cử đi học để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần; nghỉ việc hưởng nguyên lương, thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn; ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;
  • Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
  • Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.

Thời hạn thanh toán

Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Trong các trường hợp sau thì không quá 30 ngày:

  • Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
  • NSDLĐ hoặc NLĐ gặp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh truyền nhiễm;
  • Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc lý do kinh tế.

NSDLĐ có trách nhiệm:

  • Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
  • Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Tổng kết

Năm 2021, các điểm mới khi NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NLĐ:

  • Người lao động cung cấp không trung thực thông tin khi giao kết hợp đồng lao động; làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng NLĐ.
  • NSDLĐ có thể đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không phải báo trước cho NLĐ khi họ không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn HĐLĐ; hoặc tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục.

Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động; NSDLĐ có trách nhiệm thanh toán các khoản tiền cho NLĐ. Muộn nhất là không quá 30 ngày trong các TH cho phép.

Nguồn: Bộ luật Lao động 2019.

Trang Anh